Chào các bạn, mình là Ngọc Khuê (8.0 IELTS) – giáo viên dạy IELTS thuộc team thầy Đinh Thắng. Hôm nay mình sẽ tổng hợp lại 5 lỗi mà mình để ý rất nhiều bạn mắc trong khi viết, tất cả đều là lỗi ngữ pháp đơn giản mà các bạn chỉ cần nắm chắc và cẩn thận 1 chút là có thể tránh được.
01. SUBJECT – VERB AGREEMENT
Subject – verb agreement tức là sự thống nhất giữa chủ ngữ và động từ trong câu. Nếu chỉ sai một lần thì giám khảo sẽ nghĩ đây là lỗi sai ‘vô tình’ và còn châm chước nhưng nếu sai nhiều lần thì giám khảo sẽ nghĩ rằng người viết bị hổng kiến thức cơ bản hoặc viết quá ẩu và sẽ không do dự trừ điểm bài viết. Quy tắc cơ bản là chủ ngữ ở ngôi nào thì chia động từ theo ngôi đó tuy nhiên còn 1 số quy tắc phức tạp hơn như là chủ ngữ với a number of/the number of, chủ ngữ có phân số hoặc phần trăm, v…v
Ví dụ: Ngày càng có nhiều học sinh lựa chọn đi du học.
→ Các bạn viết: There IS an increasing number of students who choose to study abroad.
→ Sửa lại: There ARE an increasing number of students who choose to study abroad.
02. SINGULAR – PLURAL
Nghe thì đơn giản nhưng đây lại là lỗi sai có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong bài viết của các bạn ở trình độ cơ bản. Khi bài viết càng có nhiều lỗi sai cơ bản thì điểm trừ cũng sẽ tăng lên. Vì thế, các bạn nên dành ra vài phút cuối để kiểm tra và phát hiện những lỗi sai số nhiều – số ít, danh từ đếm được và không đếm được nếu không muốn bị trừ điểm đáng tiếc.
Ví dụ: Một vài nước đang gặp khó khăn về kinh tế, khiến cho chính phủ phải cắt giảm chi tiêu.
→ Các bạn viết: Some countries are facing economic hardship, which causes the GOVERNMENT to cut expenses.
→ Sửa lại: Some countries are facing economic hardship, which causes the GOVERNMENTS to cut expenses. (vì ở đây là nhiều nước nên sẽ có nhiều chính phủ)
03. THIẾU LIÊN TỪ TRONG CÂU GHÉP
Câu ghép là những câu có 2 kết cấu chủ vị trở lên (tức là 2 mệnh đề chính) nối nhau bằng 1 liên từ (and, but, so, or, for, nor, yet) và những từ này không giờ đứng đầu câu, phải có dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy phía trước liên từ. Nhiều bạn hay viết theo kiểu S V O, S V O.
Ví dụ: Internet là một nguồn thông tin quan trọng và mọi người sử dụng nó hằng ngày.
→ Các bạn viết: The Internet is a primary source of information, people are using it on a daily basis.
→ Sửa lại: The Internet is a primary source of information, AND people are using it on a daily basis.
04. V-ING HAY TO V
Tùy vào vị trí của động từ trong câu mà các bạn sẽ phải lựa chọn dùng V-ing hay to V, ví dụ như sau những động từ như Avoid, Delay, Finish, Quit, Risk,… thì phải dùng V-ing còn sau những động từ như afford, appear, ask, bear, begin, choose, decide, expect, forget, hate, hesitate, intend … thì sẽ là to Verb. Phần này thì đòi hỏi các bạn phải nhớ khá nhiều quy tắc tuy nhiên vẫn nhiều bạn sai ngay những trường hợp đơn giản nhất ví dụ như động từ đứng đầu câu thì phải là V-ing.
Ví dụ: Việc chơi điện tử có một số ưu điểm.
→ Các bạn viết: PLAY video games brings about several benefits.
→ Sửa lại: PLAYING video games brings about several benefits.
05. DÙNG SAI DẠNG ĐỘNG TỪ
Đây là một lỗi khá cơ bản nhưng đôi lúc các bạn không để ý và sắp xếp không chính xác vị trí của của 2 loại từ này. Theo như ngữ pháp thì thứ tự đúng là tính từ đứng trước danh từ (Adj+N). Một vài trường hợp đặc biệt thì danh từ đóng vai trò như tính từ để mô tả danh từ đứng sau (N+N).
Ví dụ: Trong cuộc sống hiện đại, con người quá bận bịu với công việc và học tập đến nỗi mà họ quên đi sự cần thiết của việc duy trì sức khỏe.
→ Các bạn viết: In modern life, people are so busy with work or study that they forget about the NECESSARY of staying healthy.
→ Sửa lại: In modern life, people are so busy with work or study that they forget about the NECESSITY of staying healthy.
——————————
Chúc các bạn học tốt!
Cô Ngọc Khuê